BỔ SUNG VITAMIN E NHƯ THẾ NÀO?

11/02/2023 - Manager Website

Vitamin E là vi chất dinh dưỡng thiết yếu, được biết đến nhiều nhất với vai trò chính là chống oxy hóa.

Do đó, vitamin E giúp phòng chống ung thư, bệnh đục thủy tinh thể, phát triển và sinh sản. Lượng tiêu thụ tối đa hàng ngày không có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của vitamin E gây tranh cãi bởi độc tính thấp và hiện tượng sử dụng vitamin E bừa bãi tăng cao.

1. VAI TRÒ CHUNG CỦA VITAMIN E

Vitamin E là một thuật ngữ chung mô tả tất cả các tocopherol và tocotrienol có cấu trúc tự nhiên, mỗi loại có 4 chất tương đồng được ký hiệu là α, β, γ và δ. Trong số đó, α-tocopherol là dạng vitamin E dồi dào nhất trong chế độ ăn uống và huyết tương, và nó cũng đã được chứng minh là dạng có hoạt tính sinh học cao nhất. Vitamin E có các chức năng sau:

Chức năng chống oxy hóa: 

Vitamin E là một trong những vitamin có khả năng chống oxy hóa cản trở phản ứng xấu của gốc tự do trên các tế bào cơ thể. Vitamin E bảo vệ các acid béo không bão hòa nhiều nối đôi (PUFA) và cholesterol trong màng tế bào. Chính vì vậy, vitamin E có tác dụng chống lão hóa, bảo vệ hệ thần kinh, hệ cơ – xương và võng mạc mắt. 

Chức năng chống oxy hoá của vitamin E
Chức năng chống oxy hoá của vitamin E

Ngăn ngừa ung thư:

Kết hợp với vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thư.

Máu:

Vitamin E bảo vệ hồng cầu khỏi bị vỡ nên được dùng để phòng bệnh thiếu máu tan máu ở trẻ sơ sinh thiếu tháng. Ngoài ra, vitamin E còn điều hòa sự ngưng tập tiểu cầu.

Vitamin E bảo vệ hồng cầu
Vitamin E bảo vệ hồng cầu khỏi bị vỡ

Bảo vệ vitamin A:

Vitamin E tiết kiệm selen ở trong enzyme glutathione peroxidase, bảo vệ vitamin A khỏi bị phân hủy.

Ngăn ngừa bệnh tim mạch:

Vitamin E làm giảm các cholesterol và tăng sự tuần hoàn máu do đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Chức năng miễn dịch:

Vitamin E cần thiết đối với chức năng miễn dịch bình thường, đặc biệt đối với chức năng của tế bào lympho T.

Bảo quản thực phẩm:

Do đặc tính chống oxy hóa, vitamin E được dùng trong quá trình bảo vệ một số thực phẩm dễ bị oxy hóa như dầu, bơ, hoặc trong các viên nang thực phẩm chức năng.

Vitamin E giúp bảo quản thực phẩm
Vitamin E giúp bảo quản thực phẩm

2. HẤP THU VÀ LIỀU KHUYẾN NGHỊ VITAMIN E

Vitamin E được vận chuyển cùng với các acid béo và triglyceride trong máu và bạch huyết, do đó lượng vitamin E được hấp thu tùy thuộc vào sự có mặt của dầu mỡ trong chế độ ăn và dịch mật tiết ra để tiêu hóa chất béo. Ở ruột non, 50 – 70% α-tocopherol được kết thành chylomicron để vận chuyển qua hệ bạch huyết.

Các vitamin tan trong chất béo khi dư thừa sẽ được dự trữ ở gan. Do cơ thể có khả năng tích lũy nhóm vitamin này nên những biểu hiện thiếu vitamin tan trong dầu thường xuất hiện chậm hơn các vitamin tan trong nước. Các báo cáo cho thấy tình trạng thiếu vitamin E rất hiếm gặp ở người bình thường khỏe mạnh và thường liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong vận chuyển lipid.

Từ nhiều công bố về việc sử dụng vitamin E “dự phòng” và “điều trị”, có thể kết luận rằng độc tính của vitamin E là rất thấp. Nó đã được chứng minh trong các thí nghiệm trên động vật rằng vitamin E không có đặc tính gây đột biến, gây quái thai hay gây ung thư. Dựa trên các nghiên cứu ở người, liều lượng hàng ngày 100 – 300 mg vitamin E có thể được coi là vô hại theo quan điểm độc học.

Từ một lượng lớn dữ liệu được công bố, các phạm vi liều lượng đã được suy ra có thể được đặc trưng là an toàn cho các đối tượng con người ngay cả khi việc sử dụng chúng kéo dài trong một thời gian dài. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác nhau đã xác nhận rằng việc bổ sung vitamin E trong giới hạn trên có thể dung nạp được (tức là 1000 mg/ ngày của bất kỳ dạng α-tocopherol bổ sung nào) không có nguy cơ tiềm ẩn.

Bổ sung vitamin E với liều lượng từ 60 đến 800 IU/ ngày (tương đương 55 – 727 mg/ ngày) trong 30 ngày và 4 tháng ở người lớn tuổi khỏe mạnh không có tác dụng phụ đối với sức khỏe, bao gồm thời gian xuất huyết, tự sản xuất kháng thể và nồng độ creatinin.

Ngoài ra, việc bổ sung 200 IU vitamin E/ ngày trong 1 năm ở những người ở viện dưỡng lão có một số bệnh lý đã có trước đó không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào, bao gồm cả tỷ lệ tử vong. Trên thực tế, những người được bổ sung 200 IU vitamin E /ngày có tỷ lệ tử vong thấp hơn 10% so với những người được điều trị bằng giả dược trong 1 năm.

Viện Y tế Quốc gia của Hoa Kỳ cho thấy liều lượng lên đến 1.000 mg/ ngày (1.500 IU/ ngày ở dạng tự nhiên hoặc 1.100 IU/ ngày ở dạng tổng hợp) ở người lớn có thể an toàn, mặc dù dữ liệu còn hạn chế và dựa trên các nhóm nhỏ người dùng tới 3.200 mg/ ngày alpha-tocopherol chỉ trong vài tuần hoặc vài tháng.

Tuy nhiên, lượng ăn vào dài hạn trên giới hạn tiêu thụ tối đa này (1000 mg/ ngày) làm tăng nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Lưu ý rằng việc uống nhiều vitamin E bằng đường uống có thể làm trầm trọng thêm tình trạng chảy máu do kém hấp thu và thiếu hụt vitamin K hoặc điều trị bằng thuốc chống đông máu. Do đó, lượng vitamin E cao là chống chỉ định ở những đối tượng này. 

Khuyến nghị nhu cầu vitamin E cho người trưởng thành
Khuyến nghị nhu cầu vitamin E cho người trưởng thành

Hiện nay, Viện Dinh dưỡng Quốc gia khuyến nghị nhu cầu vitamin E (α-tocopherol) cho người trưởng thành Việt Nam ở nam giới là 6,5 mg/ ngày, nữ giới là 6 mg/ ngày, phụ nữ có thai là 6,5 mg/ ngày, phụ nữ cho con bú là 7 mg/ ngày.

Tài liệu tham khảo

[1] G. W. Burton và M. G. Traber, “Vitamin E: antioxidant activity, biokinetics, and bioavailability”, Annu Rev Nutr, vol 10, tr 357–382, 1990, doi: 10.1146/annurev.nu.10.070190.002041.

[2] H. Kappus và A. T. Diplock, “Tolerance and safety of vitamin E: A toxicological position report”, Free Radical Biology and Medicine, vol 13, số p.h 1, tr 55–74, tháng 7 1992, doi: 10.1016/0891-5849(92)90166-E.

[3] “Office of Dietary Supplements – Vitamin E”. https://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminE-HealthProfessional/ (truy cập 2 Tháng Mười 2022).

[4] S. N. Meydani và c.s., “Assessment of the safety of supplementation with different amounts of vitamin E in healthy older adults”, Am J Clin Nutr, vol 68, số p.h 2, tr 311–318, tháng 8 1998, doi: 10.1093/ajcn/68.2.311.

[5] Lê Danh Tuyên, Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Viện Dinh dưỡng Quốc Gia, 2016.

Tìm hiểu bài viết liên quan: https://inrd.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/inrd2022

Tin mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.