GIỚI THIỆU VỀ EPICOR® VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ AN TOÀN CỦA EPICOR®

23/03/2023 - Manager Website

Epicor® là một loại bột lên men khô được sản xuất bằng cách sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen, trải qua quá trình lên men kỵ khí trong môi trường nuôi cấy độc quyền dưới điều kiện stress.

1. EPICOR® LÀ GÌ, THÀNH PHẦN SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Epicor® là một loại bột lên men khô được sản xuất bằng cách sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen, trải qua quá trình lên men kỵ khí trong môi trường nuôi cấy độc quyền dưới điều kiện stress. Dịch lên men ướt được khử nước sau đó nghiền thành bột và chứa toàn bộ tế bào nấm men không hoạt động bao gồm các thành phần thành tế bào, các thành phần từ môi trường, cùng với các sản phẩm phụ lên men.

Epicor® là một loại bột lên men khô được sản xuất bằng cách sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen, trải qua quá trình lên men kỵ khí trong môi trường nuôi cấy độc quyền dưới điều kiện stress
Epicor® là một loại bột lên men khô được sản xuất bằng cách sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen

Cụ thể, nó bao gồm hàng chục hợp chất và chất chuyển hóa hoạt động cùng nhau và các thành phần sinh học của nó là sự kết hợp độc đáo của polysaccharid, protein và peptide, polyphenol, vitamin, axit amin, chất chống oxy hóa, beta-glucans, cùng với các chất chuyển hóa và thành phần khác từ môi trường.

Chất lên men khô dưới dạng thực phẩm được sử dụng như một thành phần trong chế độ ăn uống bổ sung đơn và đa chất đồng thời như một thực phẩm đóng góp các lợi ích dinh dưỡng hoặc các kỹ thuật về công nghệ giúp tăng hương vị và các đặc tính chống oxy hóa.

Saccharomyces cerevisiae, còn được gọi là “men bia” hoặc “men làm bánh,” là một loài nấm men nảy chồi đã được con người sử dụng hàng thiên niên kỷ như một công cụ để sản xuất các loại thực phẩm và đồ uống. Chiết xuất men làm bánh được coi là “thường được công nhận là an toàn” (generally recognized as safe- GRAS) như một chất phụ gia thực phẩm trực tiếp. 

Trong khi Epicor® được sản xuất bằng S. cerevisiae lên men; do đó, ngoài sự cẩn trọng, thành phần dành cho con người tiêu dùng này đã được đưa vào thông qua một loạt các nghiên cứu về độ an toàn.

2. ĐÁNH GIÁ SỰ AN TOÀN CỦA EPICOR®

Epicor® đã được chứng minh là có hàm lượng chất chống oxy hóa cao và đặc tính điều hòa miễn dịch; có khả năng loại bỏ gốc peroxyl đáng kể trong ống nghiệm dựa trên xét nghiệm khả năng hấp thụ gốc oxy hóa (ORAC), khả năng xâm nhập và bảo vệ tế bào khỏi tác hại oxy hóa từ hydro peroxide, kích hoạt tế bào giết tự nhiên (NK) của con người và tế bào B trong ống nghiệm, và có tác dụng điều hòa miễn dịch đối với các tế bào đa nhân. 

Sự an toàn của Epicor® được đánh giá thôgn quan nhiều thử nghiệm
Sự an toàn của Epicor® được đánh giá thông qua nhiều thử nghiệm

Trong các nghiên cứu ở người, thành phần này đã được chứng minh là làm tăng nồng độ IgA và hematocrit trong nước bọt và có liên quan đến việc hỗ trợ hệ thống miễn dịch liên quan đến dị ứng theo mùa cũng như tỷ lệ mắc và thời gian mắc cảm lạnh và cúm. 

Được sản xuất bằng cách lên men từ chủng nấm Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen, các lo ngại về sự an toàn với các chế phẩm từ tự nhiên vẫn tiếp tục và cần những đánh giá, thử nghiệm chi tiết hơn.

2.1 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY ĐỘT BIẾN

Một số sản phẩm tự nhiên được coi là chất chống oxy hóa trong tự nhiên như quercetin đã thể hiện hoạt tính gây đột biến trong ống nghiệm và được cho là có một số hoạt tính tiền oxy hóa.

Để đánh giá tác động gây đột biến của Epicor®, một thử nghiệm đột biến đảo ngược vi khuẩn và thử nghiệm đột biến gen tế bào động vật có vú trong ống nghiệm của các tế bào ung thư hạch L5178Y ở chuột đã được thực hiện. Epicor® được quan sát thấy không gây độc cho các tế bào và không làm tăng tần số đột biến ở bất kì nồng độ nào.

2.2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH PHÂN BÀO

Một số sản phẩm và sinh vật có nguồn gốc tự nhiên đã được chứng minh là có khả năng kích thích phân bào, dẫn đến sự kích thích trực tiếp hoặc gián tiếp của các tế bào khiến chúng phân chia và chuyển sang trạng thái kích hoạt cao, do đó gây lo ngại về tính an toàn và/ hoặc đáp ứng quá mức của hệ miễn dịch.

Một xét nghiệm tăng sinh tế bào lympho chia làm 2 nhóm: nhóm được nuôi cấy và xử lý với nồng độ Epicor® khác nhau và nhóm không được xử lý.

Kết quả cho thấy không quan sát thấy sự khác biệt về mức độ phân chia tế bào giữa các tế bào chưa được xử lý và các tế bào được xử lý. Epicor® không phải là yếu tố gây tăng sinh tế bào lympho. Do thiếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và mức độ thay đổi trong bất kỳ thử nghiệm nào được coi là quá nhỏ, vật liệu thử nghiệm được coi là không có tác động tiềm ẩn về khả năng gây độc gen.

2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH QUA ĐƯỜNG MIỆNG, PHƠI NHIỄM NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN, CẤP TÍNH, CẬN MẠN TÍNH VÀ MẠN TÍNH

Để tiếp tục xác định độ an toàn của Epicor®, các nghiên cứu độc tính qua đường miệng khi phơi nhiễm ngắn hạn và dài hạn bao gồm cấp tính (14 ngày), cận mạn tính (90 ngày) và mạn tính (1 năm) đã được thực hiện ở chuột. 

Ở nghiên cứu uống liều cấp tính duy nhất 2000 mg/ kg, 20 con chuột đều sống sót và không có sự giảm trọng lượng cơ thể, triệu chứng độc tính lâm sàng, thay đổi bệnh lý tổng thể được quan sát thấy trong 14 ngày.

Không có trường hợp tử vong nào xảy ra và không có thay đổi nào liên quan đến điều trị về trạng thái chung, hình dáng bên ngoài hoặc hành vi được quan sát thấy ở 160 con chuột khi cho uống liều 30, 200 và 1500 mg/kg trong 90 ngày. Không quan sát thấy sự thay đổi phản ứng thị giác, thính giác, vận động, các chỉ số huyết học, nước tiểu.

Động vật thử nghiệm được dung nạp tốt với liều hàng ngày lên tới 1500 mg/ kg thể trọng/ ngày trong suốt thời gian nghiên cứu 90 ngày. Dựa trên những kết quả này, mức độ tác dụng phụ không thể quan sát được (NOAEL) đối với Epicor® được coi là 1500 mg/ kg thể trọng/ ngày.

Không có tử vong tự phát nào trên 160 con chuột trong 1 năm uống. Sự phát triển kích thước cơ thể phù hợp tương ứng với loài và tuổi ở cả nhóm can thiệp và đối chứng. Không có phát hiện lâm sàng có ý nghĩa thống kê về các thông số huyết học, huyết thanh, tiết niệu hay tỷ lệ ung thư.

Một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở người với một liều Epicor® cấp tính cho thấy lợi ích đối với hệ thống miễn dịch mà không có tác dụng phụ, xác nhận các quan sát trước đây rằng việc tiếp xúc lâu dài với thành phần này mang lại một số biện pháp bảo vệ chống lại các tác nhân truyền nhiễm.

2.4 TƯƠNG TÁC GIỮA THỰC PHẨM VÀ THUỐC VỚI EPICOR®

Do mối lo ngại tiềm tàng và ngày càng tăng đối với các tương tác giữa thực phẩm và thuốc đối với các chế phẩm tự nhiên, một nghiên cứu sơ bộ về cảm ứng cytochrom P450 (CYP) trong ống nghiệm đã được thực hiện bằng cách sử dụng tế bào gan người bất tử.

CYP là enzyme tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa thuốc trong cơ thể. Kết quả cho thấy Epicor® không phải là cơ chất, chất cảm ứng hoặc ức chế, gây ảnh hưởng hoặc can thiệp vào việc cảm ứng 2 enzyme chính của CYP là CYP1A2 và CYP3A4 được tạo ra bởi thuốc omeprazole và rifampin trong ống nghiệm.

Từ những dữ liệu về lợi ích của Epicor® có thể nhận thấy liều lượng sử dụng Epicor® tăng lên như một thành phần trong thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung. Epicor® được đánh giá là an toàn khi sử dụng cho người ở liều lượng thích hợp.

Tài liệu tham khảo

[1] A. G. Schauss, R. Glavits, J. Endres, G. S. Jensen, và A. Clewell, “Safety evaluation of a proprietary food-grade, dried fermentate preparation of Saccharomyces cerevisiae”, Int J Toxicol, vol 31, số p.h 1, tr 34–45, 2012, doi: 10.1177/1091581811425195.

[2] G. S. Jensen và c.s., “Antioxidant Bioavailability and Rapid Immune-Modulating Effects After Consumption of a Single Acute Dose of a High-Metabolite Yeast Immunogen: Results of a Placebo-Controlled Double-Blinded Crossover Pilot Study”, J Med Food, vol 14, số p.h 9, tr 1002–1010, tháng 9 2011, doi: 10.1089/jmf.2010.0174.

Tìm hiểu bài viết liên quan: https://inrd.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/inrd2022

Tin mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.