NIACIN VÀ UNG THƯ

05/04/2023 - Manager Website

Niacin (hay còn gọi là vitamin B3, vitamin PP) là để chỉ các hợp chất nicotinamide (nicotinic acid amide), nicotinic acid (pyridine-3-carboxylic acid) và các dẫn chất có hoạt tính sinh học của nicotinamide trong cơ thể. Vai trò chính của niacin là chất mang hoặc đồng enzyme để chuyển ion hydro trong các men thủy phân. 

Cơ chế của niacin trong điều hòa ngăn chặn sự phát triển khối u

1. NIACIN (AXIT NICOTINIC) LÀ TIỀN CHẤT CỦA NAD VÀ NADP – ĐỒNG YẾU TỐ ĐƯỢC NHIỀU ENZYME TRONG CƠ THỂ SỬ DỤNG

Niacin (axit nicotinic) là tiền chất của NAD và NADP, một đồng yếu tố được nhiều enzym trong cơ thể sử dụng
Niacin (axit nicotinic) là tiền chất của NAD và NADP, một đồng yếu tố được nhiều enzym trong cơ thể sử dụng

Không giống như các đồng yếu tố có nguồn gốc từ vitamin B khác, tế bào người có thể tổng hợp NAD thông qua một số con đường tái sử dụng độc lập với niacin.

NAD tham gia vào nhiều phản ứng oxi hóa khử trong đó NAD (chất oxi hóa) và NADH (chất khử) trao đổi điện tử cho nhau. NAD tham gia vào việc duy trì sự ổn định của bộ gen và điều hòa các enzyme tham gia vào quá trình điều hòa biểu sinh. Các enzyme phụ thuộc vào NAD tham gia vào quá trình sửa chữa cắt bỏ bazơ. Mức NAD cao (NAD/NADH) ức chế hình thành gốc tự do (ROS).

2. NICOTINAMIDE (NAM) LÀ MỘT VITAMIN B3 CÓ HOẠT TÍNH TRỊ LIỆU

Bằng chứng tích lũy cho thấy NAM đóng một vai trò trong phòng ngừa và điều trị các loại ung thư như ung thư da, vú, bàng quang, phổi,…

Nicotinamide là một vitamin B3 cũng có hoạt tính trị liệu
Nicotinamide là một vitamin B3 cũng có hoạt tính trị liệu

NAD là chất nền của enzyme sirtuin 1 (SIRT1) tham gia vào các phản ứng deacetyl hóa PARP1, tham gia vào quá trình poly ADP-ribosyl hóa. Nhiều enzym không oxi hóa khử chuyển đổi NAD thành nicotinamide, bao gồm SIRT1 và PARP1. 

SIRT1 là một enzyme phụ thuộc vào NAD có tác dụng khử acetyl histone và các yếu tố phiên mã do đó điều chỉnh biểu hiện gen, tác động đến quá trình sửa chữa DNA, quá trình chết theo chương trình, tăng sinh tế bào, phản ứng hormone và chuyển hóa. 

PARP1 được kích hoạt do tổn thương DNA và đứt gãy DNA. PARPs có vai trò trong đáp ứng với stress và sửa chữa ADN, dẫn truyền tín hiệu tế bào, sao chép, điều hòa, cấu tạo nhiễm sắc thể và phân chia tế bào. NAM cũng ức chế SIRT1 và PARP1, cả hai đều được chứng minh là điều chỉnh tăng trong nhiều bệnh ung thư. Do vậy niacin có vai trò tương đối quan trọng trong phòng chống ung thư.

Tổn thương DNA nghiêm trọng kích hoạt PARP1 quá mức do đó làm cạn kiệt mức NAD và ATP dẫn đến hoại tử tế bào. NAM làm tăng mức độ NAD+ , tăng cường chuyển hóa năng lượng và bảo vệ tế bào khỏi stress oxy hóa. 

3. NICOTINAMIDE CÓ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM VÀ ĐIỀU HÒA QUÁ MỨC NF-κB THÔNG QUA KHỬ ACETYL SIRT1

Một số nghiên cứu in vitro, ex vivo và động vật đã kiểm tra tác dụng của nicotinamide cho thấy hiệu quả trong việc giảm ức chế miễn dịch sau khi chiếu tia cực tím, tăng cường sửa chữa DNA trong tế bào sừng và tế bào hắc tố, ức chế các cytokine gây viêm trong tế bào sừng và ngăn chặn sự hình thành khối u ở động vật. 

Một số nghiên cứu in vitro, ex vivo và động vật đã kiểm tra tác dụng của nicotinamide
Một số nghiên cứu in vitro, ex vivo và động vật đã kiểm tra tác dụng của nicotinamide

Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người, nicotinamide đường uống làm giảm tỷ lệ mắc chứng dày sừng quang hóa, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào đáy. Các nghiên cứu bổ sung nicotinamide trên động vật cho thấy nicotinamide ức chế các khối u phổi do hóa chất gây ra, khối u gan, bệnh bạch cầu không tế bào lympho và khối u thận. 

Cuối cùng, các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến xạ trị gia tốc bằng CarbOgen và Nicotinamide cho thấy hiệu quả trong điều trị ung thư đầu và cổ, ung thư thanh quản và bàng quang, giảm tình trạng thiếu oxy khối u ở khối u đại tràng nguyên phát và di căn đến gan ở mô hình động vật. Nicotinamide không cho thấy tác dụng đáng kể trong các thử nghiệm lâm sàng cố gắng điều trị u nguyên bào thần kinh đệm hoặc ung thư biểu mô phổi tế bào không nhỏ. 

Tuy nhiên, trong một nghiên cứu theo dõi kéo dài 16 năm, bao gồm gần 650 trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan, lượng niacin cao hơn có liên quan đến nguy cơ mắc thấp hơn, điều này cho thấy mối liên hệ phản ứng ngược với liều lượng.

Mặc dù bằng chứng về vai trò có lợi của niacin trong một số loại ung thư có vẻ chắc chắn, nhưng việc giải thích các cơ chế mà niacin hoạt động rất phức tạp vì những tác dụng có thể được quy cho NAD/P dưới dạng đồng yếu tố oxi hóa khử hoặc các sản phẩm được tạo ra thông qua quá trình phân hủy sirtuin.  

Tài liệu tham khảo

[1] I. P. Nikas, S. A. Paschou, và H. S. Ryu, “The Role of Nicotinamide in Cancer Chemoprevention and Therapy”, Biomolecules, vol 10, số p.h 3, tr 477, tháng 3 2020, doi: 10.3390/biom10030477.

[2] C. T. Peterson, D. A. Rodionov, A. L. Osterman, và S. N. Peterson, “B Vitamins and Their Role in Immune Regulation and Cancer”, Nutrients, vol 12, số p.h 11, tr 3380, tháng 11 2020, doi: 10.3390/nu12113380.

Tìm hiểu bài viết liên quan: https://inrd.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/inrd2022

Tin mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.