Một hệ thống miễn dịch hoạt động tốt rất quan trọng cho sự sống còn. Hệ thống miễn dịch phải liên tục cảnh giác, theo dõi các dấu hiệu xâm lấn hoặc nguy hiểm. Các tế bào của hệ thống miễn dịch phải có khả năng phân biệt bản thân với các phân lạ và hơn nữa phân biệt giữa các phân tử lạ có hại (ví dụ: từ mầm bệnh) và các phân tử lạ vô hại (ví dụ: từ thực phẩm).
Dinh dưỡng và hệ miễn dịch có mối liên hệ mật thiết. Điều này bao gồm vai trò của các chất dinh dưỡng đa lượng, vi chất dinh dưỡng và hệ vi sinh vật đường ruột trong việc điều hòa các tác động miễn dịch. Điều chỉnh dinh dưỡng của hệ thống miễn dịch có các ứng dụng trong lâm sàng, nhưng cũng có thể có vai trò trong cộng đồng quần thể khỏe mạnh, có tác dụng làm giảm hoặc trì hoãn sự khởi phát của các bệnh mãn tính qua trung gian miễn dịch.
Nghiên cứu liên tục trong lĩnh vực này sẽ giúp có sự hiểu biết sâu hơn về vai trò của chế độ ăn uống và chất dinh dưỡng đối với chức năng miễn dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng dinh dưỡng riêng biệt để cải thiện sức khỏe con người.
1. TỔNG QUAN VỀ HỆ MIỄN DỊCH
Hệ miễn dịch có thể được chia thành:
– Miễn dịch đặc hiệu
– Miễn dịch không đặc hiệu

1.1 MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU (MIỄN DỊCH BẨM SINH)
Là phản ứng đầu tiên đối với mầm bệnh xâm nhập, không phân biệt và đặc hiệu cho riêng một loại kháng nguyên nào. Miễn dịch không đặc hiệu có các hàng rào vật lý, hóa học và sinh học.
– Hàng rào vật lý: là lớp biểu mô lót trong các cơ quan tiếp xúc nhiều với các kháng nguyên lạ, chứa lớp chất nhày, lông chuyển để ngăn cản sự xâm nhập của dị vật và tống ra ngoài.
– Hàng rào hóa học: là các chất tiết như peptide và lipid kháng khuẩn, các enzyme phân giải tế bào vi khuẩn như lysozyme.
– Hàng rào sinh học: các tế bào của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh bao gồm thực bào (ví dụ, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân), bạch cầu trung tính, tế bào đuôi gai, tế bào mast, bạch cầu ái toan và những tế bào khác. Các tế bào này tham gia vào quá trình thực bào, tiêu diệt các tác nhân xâm nhập qua lớp hàng rào vật lý và hóa học, gây ra phản ứng viêm.
Đáp ứng bẩm sinh diễn ra nhanh chóng nhưng không chuyên biệt và thường kém hiệu quả hơn so với đáp ứng miễn dịch thích ứng.
1.2 MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU (MIỄN DỊCH THÍCH ỨNG, MIỄN DỊCH THU ĐƯỢC, MIỄN DỊCH MẮC PHẢI)
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có khả năng nhận biết cụ thể mầm bệnh và ‘ghi nhớ’ mầm bệnh đó nếu tiếp xúc với mầm bệnh đó một lần nữa.
Các tế bào tham gia ứng này là các tế bào lympho (B và T), tế bào trình diện kháng nguyên.
Các tế bào T rất quan trọng trong việc nhận diện kháng nguyên và điều phối đáp ứng miễn dịch. Nhìn chung, chúng được chia thành các tế bào T gây độc tế bào (mang thụ thể CD8), tham gia vào việc tiêu diệt trực tiếp các tế bào bị nhiễm bệnh và tế bào khối u, và các tế bào T hỗ trợ. Các tế bào T hỗ trợ (Th) mang thụ thể CD4 và rất quan trọng trong việc điều phối các phản ứng của các tế bào miễn dịch khác.
Các tế bào lympho B chịu trách nhiệm sản xuất kháng thể hoặc globulin miễn dịch (Ig). Giống như tế bào T, tế bào B đáp ứng đặc biệt với một kháng nguyên. Chúng có thể biệt hóa thành tế bào plasma tồn tại trong thời gian ngắn, tạo ra Ig trong thời gian ngắn hoặc có thể trở thành tế bào plasma tồn tại lâu dài. Ig là các phân tử đặc hiệu của mầm bệnh, giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và tiêu diệt mầm bệnh. Các tế bào B có thể biệt hóa thành các tế bào plasma, tạo ra một trong năm loại Ig (IgM, IgD, IgG, IgA và IgE).
Mỗi lớp Ig có một vai trò chuyên biệt. IgM là Ig đầu tiên được biểu hiện trong quá trình phát triển, thường được tìm thấy dưới dạng phân tử đa phân tử và có thể liên kết với một kháng nguyên để xác định nó để các tế bào miễn dịch tiêu diệt.
IgD được tìm thấy ở nồng độ thấp trong huyết tương và vai trò chuyên biệt của IgD vẫn chưa rõ ràng.
IgG là lớp Ig chiếm ưu thế và có thể tồn tại trong thời gian dài. Nó có vai trò quan trọng trong việc nhận diện kháng nguyên, giúp loại bỏ hiệu quả hơn.
IgA có thể được tìm thấy trong huyết thanh (hầu hết ở dạng monome) và ở bề mặt niêm mạc (thường ở dạng mờ hơn). Ở bề mặt niêm mạc, IgA bảo vệ chống lại vi khuẩn và virus, ngăn ngừa nhiễm trùng. IgA cũng có vai trò quan trọng trong việc vô hiệu hóa các kháng nguyên thực phẩm và giúp duy trì khả năng dung nạp miễn dịch đối với các kháng nguyên thực phẩm (ngăn ngừa sự phát triển của dị ứng thực phẩm).
IgE có vai trò thanh thải ký sinh trùng ngoại bào (ví dụ giun sán) nhưng khi được sản xuất không phù hợp với các kháng nguyên thực phẩm và môi trường vô hại, có vai trò quan trọng trong dị ứng qua trung gian IgE.
1.3 HỆ THỐNG MIỄN DỊCH RỐI LOẠN
Hệ thống miễn dịch khỏe mạnh là hệ miễn dịch có sự liên kết mạnh mẽ giữa hai hệ miễn dịch bẩm sinh và thu được. Điều này giúp bảo vệ cơ thể, chống lại mầm bệnh nhanh chóng và kiểm soát các tế bào ác tính.
Tuy nhiên, khi hệ miễn dịch suy yếu, sẽ gây ra các bệnh như tự miễn (tự chống lại chính các tế bào của mình), viêm mạn tính, dị ứng, ung thư.
2. VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG VỚI CHỨC NĂNG MIỄN DỊCH
Dinh dưỡng đầy đủ và phù hợp là cần thiết để tất cả các tế bào hoạt động tối ưu và điều này bao gồm các tế bào trong hệ thống miễn dịch. Một hệ thống miễn dịch được “kích hoạt” càng làm tăng nhu cầu năng lượng trong thời gian bị nhiễm trùng, như tiêu hao năng lượng cơ bản nhiều hơn trong thời gian bị sốt.
Do đó, chế độ dinh dưỡng tối ưu để đạt được kết quả miễn dịch tốt nhất sẽ là chế độ dinh dưỡng hỗ trợ chức năng của các tế bào miễn dịch cho phép chúng bắt đầu phản ứng hiệu quả chống lại mầm bệnh nhưng cũng giải quyết đáp ứng nhanh chóng khi cần thiết và tránh bất kỳ tình trạng viêm mãn tính tiềm ẩn nào.
Chế độ dinh dưỡng tối ưu cần:
Cung cấp đầy đủ, hợp lý các chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch.
- Một chất dinh dưỡng duy nhất cũng có thể gây ra nhiều tác dụng miễn dịch, như trường hợp vitamin E, nó có vai trò vừa là chất chống oxy hóa, vừa là chất ức chế hoạt động của protein kinase C, đồng thời có khả năng tương tác với các enzyme và protein vận chuyển.
- Đối với một số vi chất dinh dưỡng, việc hấp thụ quá nhiều cũng có thể liên quan đến đáp ứng miễn dịch bị suy giảm. Ví dụ, bổ sung sắt có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở những người ở vùng sốt rét lưu hành.
Cân đối, đa dạng các loại thực phẩm hợp lý để ngăn ngừa các bệnh rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng đến miễn dịch như béo phì, bệnh tim mạch, kháng insulin,… Các rối loạn chuyển hóa này có mối quan hệ mật thiết với viêm hệ thống mãn tính.

Đảm bảo hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh.
- Hệ vi sinh vật đường ruột của con người sẽ cung cấp các kháng nguyên và tín hiệu có khả năng tương tác với các tế bào miễn dịch thường trú và toàn thân, từ đó kích thích tăng cường miễn dịch.
- Ngoài ra hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò như một hàng rào miễn dịch sinh học, tham gia vào các đáp ứng viêm, dị ứng, giải phóng ra các chất kháng khuẩn, tăng sản xuất kháng thể, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại.
Tài liệu tham khảo
[1] C. E. Childs, P. C. Calder, và E. A. Miles, “Diet and Immune Function”, Nutrients, vol 11, số p.h 8, tr 1933, tháng 8 2019, doi: 10.3390/nu11081933.
Tìm hiểu bài viết liên quan: https://inrd.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/inrd2022